bảng cân đối kế toán 2

Bảng cân đối kế toán là gì? Mẫu bảng cân đối kế toán chuẩn

Mục lục

Bạn đã từng nghe nói về Bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp? Vậy Bảng cân đối kế toán là gì? Nó cung cấp cho người đọc những thông tin gì? Nội dung và nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán là gì? Những câu hỏi đó sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của Arito.

1. Bảng cân đối kế toán là gì?

  • Bảng cân đối kế toán là một loại báo cáo tài chính phản ánh tổng quát giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm (3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm).
  • Bảng cân đối kế toán phải được lập theo mẫu được Bộ Tài chính quy định.
  • Một bảng cân đối kế toán phải chỉ rõ tái sản cố định của doanh nghiệp (doanh nghiệp có cái gì), tài sản ngắn hạn (doanh nghiệp cho nợ những khoản nào), nợ ngắn hạn (những khoản doanh nghiệp nợ và phải trả trong thời gian ngắn), nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.

bảng cân đối kế toán 2

2. Cấu trúc của bảng cân đối kế toán

2.1. Cấu trúc của bảng cân đối kế toán

PHẦN I. TÀI SẢN

“Tài sản là bất kỳ thứ gì có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt” (theo Investopedia). Phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán liệt kê các nguồn lực mà doanh nghiệp đang kiểm soát và có tiềm năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai, được sắp xếp theo tính thanh khoản hoặc mức độ dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

1. Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc sử dụng trong vòng không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo, bao gồm:

  • Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền.

  • Các khoản phải thu ngắn hạn: Bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch, phải thu từ cho vay và các khoản phải thu ngắn hạn khác.

  • Đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư có kỳ hạn không quá 12 tháng.

  • Hàng tồn kho: Bao gồm các loại hàng dở dang, hàng thành phẩm và hàng nguyên liệu dự trữ cho sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và các tài sản ngắn hạn khác.

2. Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi và thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh trên 12 tháng từ thời điểm báo cáo, bao gồm:

  • Các khoản phải thu dài hạn: Bao gồm các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng như phải thu từ khách hàng và các khoản phải thu dài hạn khác.

  • Tài sản cố định: Bao gồm tài sản cố định hữu hình (như đất đai, nhà xưởng), tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.

  • Đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác có kỳ hạn trên 12 tháng.

  • Bất động sản đầu tư: Bao gồm giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

  • Tài sản dở dang dài hạn: Bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn.

  • Tài sản dài hạn khác: Bao gồm các chi phí trả trước dài hạn, các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các tài sản dài hạn khác.

PHẦN II. NGUỒN VỐN

Nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán bao gồm hai thành phần chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

1. Nợ phải trả

Nợ phải trả phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong tương lai, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, phân loại dựa trên thời hạn thanh toán.

  • Nợ ngắn hạn: Các khoản phải trả trong vòng 12 tháng hoặc chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

  • Nợ dài hạn: Các khoản phải trả từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ kinh doanh bình thường.

2. Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số tiền còn lại sau khi lấy giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ phải trả.

  • Vốn chủ sở hữu: Bao gồm các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông và thành viên góp vốn, như thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu, quỹ đầu tư phát triển.

  • Nguồn kinh phí và quỹ khác: Bao gồm các nguồn kinh phí dành cho sự nghiệp, dự án và các nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.

2.2. Công thức bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán thực hiện công thức cơ bản sau:

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Công thức này thể hiện sự cân bằng giữa hai thành phần chính của bảng cân đối kế toán, đồng thời phản ánh nguồn gốc hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.

2.3. Ví dụ minh hoạ về bảng cân đối kế toán

Ví dụ về Bảng cân đối kế toán trong bộ Báo cáo tài chính Quý IV năm 2023 của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, được xây dựng theo Thông tư 200:

bảng cân đối kế toán rạng đông
bảng cân đối kế toán rạng đông
bảng cân đối kế toán rạng đông
bảng cân đối kế toán rạng đông

>>> Xem thêm: Phần mềm kế toán quản trị doanh nghiệp dễ sử dụng

3. Nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán

3.1. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Theo Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính”, việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung. Trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn tương ứng với thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp như sau:

  • Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân loại như sau:

    • Tài sản và Nợ phải trả mà dự kiến thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày báo cáo được gọi là ngắn hạn.
    • Tài sản và Nợ phải trả mà dự kiến thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng kể từ ngày báo cáo được gọi là dài hạn.
  • Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân loại như sau:

    • Tài sản và Nợ phải trả mà dự kiến thu hồi hay thanh toán trong chu kỳ kinh doanh bình thường được gọi là ngắn hạn.
    • Tài sản và Nợ phải trả mà dự kiến thu hồi hay thanh toán sau chu kỳ kinh doanh bình thường được gọi là dài hạn.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần chi tiết và minh bạch đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh bình thường, thời gian trung bình của chu kỳ kinh doanh, cũng như các bằng chứng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngành công nghiệp mà doanh nghiệp hoạt động.

Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên cần thực hiện loại trừ toàn bộ số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ như phải thu, phải trả, cho vay nội bộ, giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, và giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa các đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.

Các chỉ tiêu không có số liệu sẽ được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp nên đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

3.2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được lập và trình bày tương tự như khi doanh nghiệp đang hoạt động, tuy nhiên có một số điều chỉnh như sau:

  • Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu không căn cứ vào thời hạn còn lại từ ngày báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường.

  • Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng: Không có các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý.

Các chỉ tiêu có phương pháp lập khác so với khi doanh nghiệp đang hoạt động liên tục bao gồm:

  • Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121): Phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Không bao gồm chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.

  • Các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác: Phản ánh giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư. Không bao gồm chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.

  • Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu: Phản ánh giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Không bao gồm chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

  • Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” (Mã số 140): Phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Không bao gồm chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

  • Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư: Phản ánh giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản. Không bao gồm chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không bao gồm chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do

4. Mẫu Bảng cân đối kế toán mới nhất 2024

– Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01 – DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Tải ngay!

Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

– Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT  ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Tải ngay!

Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

5. Cách đọc bảng cân đối kế toán

Để đọc và hiểu số liệu tổng quan của Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), bạn cần tập trung vào các phần chính của bảng, tổ chức thông tin và từ đó rút ra các nhận định cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là các bước để thực hiện điều này:

Bước 1: Đọc và phân tích số liệu tổng quan

1. Xác định các phần chính của BCĐKT

  • Phần I: Tài sản

    • Tài sản ngắn hạn: Bao gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng.
    • Tài sản dài hạn: Bao gồm các tài sản không dễ dàng chuyển đổi và thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh trên 12 tháng.
  • Phần II: Nguồn vốn

    • Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
    • Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn góp của cổ đông và các khoản lợi nhuận giữ lại.

2. Hiểu giá trị và quy mô tổng thể

  • Tổng tài sản: Là tổng giá trị của tất cả các tài sản mà công ty sở hữu, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
  • Tổng nguồn vốn: Là tổng giá trị của tất cả các nguồn vốn mà công ty sử dụng để sở hữu tài sản, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

3. Phân tích cơ cấu và phụ thuộc

  • Quy mô: Xác định tổng giá trị của tài sản và nguồn vốn để đánh giá quy mô của công ty. Ví dụ, tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều là 700,000,000đ, cho thấy quy mô tương đối lớn và tiềm năng phát triển.
  • Cơ cấu tài sản: Phân tích tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản để hiểu mức độ đầu tư vào các tài sản dài hạn như nhà xưởng, máy móc. Ví dụ, với 500,000,000đ là tài sản cố định, công ty đang có chiến lược đầu tư vào tài sản cố định để nâng cao sản xuất và cạnh tranh.
  • Cơ cấu nguồn vốn: Phân tích tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để hiểu mức độ phụ thuộc vào vốn vay. Ví dụ, với 400,000,000đ là vốn chủ sở hữu và 250,000,000đ là nợ phải trả, công ty có xu hướng dựa nhiều vào vốn chủ sở hữu hơn là vốn vay, có thể cho thấy khả năng kiểm soát tài chính tốt hơn và không quá nợ nần.

4. Rút ra các nhận định tổng quan

  • Đánh giá về quy mô và tiềm năng phát triển của công ty dựa trên tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
  • Phân tích về cơ cấu tài sản và nguồn vốn để hiểu chiến lược đầu tư và cách tổ chức tài chính của công ty.

Bước 2: Đọc số liệu chi tiết

Để tiếp tục phân tích chi tiết các số liệu trong Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), bạn cần xem xét các khoản mục quan trọng như tài sản cố định, tài sản ngắn hạn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các khoản nợ khác. Dưới đây là ví dụ chi tiết về phân tích các số liệu trong phần tài sản ngắn hạn của BCĐKT của công ty X:

Phần A. Tài sản ngắn hạn

  1. Tiền

    • Số tiền: 50,000,000đ
    • Nhận định: Công ty có sẵn 50,000,000đ tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và cần thiết cho việc thanh toán ngay lập tức.
  2. Phải thu khách hàng

    • Số tiền: 100,000,000đ
    • Nhận định: Công ty đang có 100,000,000đ chưa thu từ khách hàng. Việc quản lý và thu hồi công nợ khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo việc thu tiền đúng hạn và giảm thiểu rủi ro mất công nợ. Công ty cần xem xét các chính sách quản lý công nợ để tối ưu hóa quy trình thu hồi.
  3. Hàng tồn kho

    • Số tiền: 50,000,000đ
    • Nhận định: Công ty đang giữ 50,000,000đ hàng tồn kho. Việc kiểm soát hàng tồn kho là rất quan trọng để đảm bảo không có hàng tồn kho thừa gây lãng phí vốn và tăng chi phí lưu trữ. Công ty cần theo dõi và quản lý hàng tồn kho hiệu quả để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
  4. Các khoản phải thu khác

    • Số tiền: 0đ
    • Nhận định: Công ty không có các khoản phải thu khác chưa thu hồi. Điều này có thể là một điểm tích cực về tình trạng tài chính, tuy nhiên, cần tiếp tục kiểm tra để đảm bảo rằng không có các khoản phải thu ẩn chưa được ghi nhận.

Nhận định tổng quan

  • Công ty X có tài sản ngắn hạn đáng kể, bao gồm tiền mặt và phải thu khách hàng, nhưng cũng cần quản lý hàng tồn kho một cách cẩn thận để tối ưu hóa chi phí và tăng cường thanh khoản.
  • Việc không có các khoản phải thu khác chưa thu hồi là một dấu hiệu tích cực, nhưng vẫn cần thực hiện kiểm tra cẩn thận để đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong tài chính công ty.

Việc phân tích chi tiết các khoản mục này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng tài chính của công ty và đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Tiếp tục nghiên cứu các phần khác của BCĐKT sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện và chi tiết hơn về tài chính của doanh nghiệp.

Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu tài chính cơ bản để đánh giá tình trạng doanh nghiệp

Để tính toán các tỷ số quan trọng từ Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) như Tỷ số hiện hành, Tỷ số thanh toán nhanh, Hệ số vòng quay tài sản, Hệ số vòng quay hàng tồn kho và Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, chúng ta sẽ dùng ví dụ số liệu từ công ty X như đã cung cấp trước đó.

1. Tỷ số hiện hành (Current ratio)

Tỷ số hiện hành cho biết khả năng của công ty trong việc thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.

Dữ liệu từ BCĐKT của công ty X:

  • Tài sản ngắn hạn: 200,000,000đ
  • Nợ ngắn hạn: 300,000,000đ

Tính toán: Tỷ số hiện hành

Nhận định: Tỷ số hiện hành của công ty X là 0.67, dưới mức 1. Điều này cho thấy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Để cải thiện tỷ số này, công ty có thể xem xét tăng tài sản ngắn hạn hoặc giảm nợ ngắn hạn.

2. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)

Tỷ số thanh toán nhanh đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho.

Dữ liệu từ BCĐKT của công ty X:

  • Tài sản ngắn hạn: 200,000,000đ
  • Hàng tồn kho: 50,000,000đ
  • Nợ ngắn hạn: 300,000,000đ

Tính toán: Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)

Nhận định: Tỷ số thanh toán nhanh của công ty X là 0.5, dưới mức 1. Điều này cho thấy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Công ty có thể cần cải thiện quản lý tài sản ngắn hạn để tăng khả năng thanh toán.

3. Hệ số vòng quay tài sản (Asset turnover ratio)

Hệ số vòng quay tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của công ty để tạo ra doanh thu.

Dữ liệu từ BCĐKT của công ty X (giả sử):

  • Doanh thu thuần: 1,000,000,000đ
  • Tổng tài sản bình quân: 700,000,000đ

Tính toán: Hệ số vòng quay tài sản

Nhận định: Hệ số vòng quay tài sản là 1.43, cho thấy công ty X sử dụng tài sản hiệu quả để tạo ra doanh thu. Đây là một dấu hiệu tích cực về hiệu quả quản lý tài sản của công ty.

4. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio)

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết công ty bán hàng tồn kho của mình như thế nào trong một khoảng thời gian nhất định.

Dữ liệu từ BCĐKT của công ty X (giả sử):

  • Giá vốn hàng bán: 600,000,000đ
  • Hàng tồn kho bình quân: 50,000,000đ

Tính toán: Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Nhận định: Hệ số vòng quay hàng tồn kho là 12, cho thấy công ty X bán hàng tồn kho của mình rất nhanh chóng. Điều này có thể cho thấy sản phẩm của công ty có nhu cầu cao và công ty có quy trình quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

5. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt-to-equity ratio)

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ sử dụng nợ của công ty so với vốn chủ sở hữu.

Dữ liệu từ BCĐKT của công ty X (giả sử):

  • Nợ phải trả: 300,000,000đ
  • Vốn chủ sở hữu: 400,000,000đ

Tính toán: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Nhận định: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty X là 0.75. Điều này cho thấy công ty có sử dụng nợ một cách hợp lý so với vốn chủ sở hữu, không quá cao và có thể quản lý được các khoản nợ.

Tóm tắt

  • Tỷ số hiện hành và Tỷ số thanh toán nhanh dưới mức 1 có thể cho thấy công ty cần cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn.
  • Hệ số vòng quay tài sản và Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy công ty đang sử dụng tài sản và quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
  • Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu dưới 1 cho thấy công ty không quá phụ thuộc vào nợ để tài trợ hoạt động của mình.

Việc sử dụng các tỷ số này giúp bạn đánh giá toàn diện tình hình tài chính của công ty và đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý để cải thiện hoặc duy trì sự ổn định tài chính.

Chia sẻ

Bài viết liên quan:

Công nghệ

Giới thiệu phần mềm xử lý hoá đơn điện tử đầu vào tự động ARITO INVOICE

Bạn đang đau đầu với việc xử lý xếp hóa đơn đầu vào chờ ghi sổ. Bạn tốn nhiều thời gian cho việc xử lý thủ công hóa đơn điện tử. Bạn cảm thấy nhàm chán vì phải lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác để chuyển hóa đơn đầu vào của nhà cung cấp qua chứng từ kế toán. Bạn lo lắng vì có thể có sai sót trong quá trình nhập liệu hóa đơn đầu vào. Bạn đang rất cần một giải pháp để có thể xử lý tự động, nhanh gọn, chính xác dữ liệu

số hoá là gì
Tin trong ngành

Số hoá là gì? Phân biệt giữa số hoá và chuyển đổi số

Trong thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ, số hóa đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi, số hóa thực sự là gì và nó khác biệt như thế nào so với chuyển đổi số? Hãy cùng Arito khám phá những khái niệm này để hiểu rõ hơn về cách mà chúng đang thay đổi cách chúng ta làm việc và sống hàng ngày. Số hoá là gì? Số hóa là quá trình chuyển đổi thông tin từ dạng vật lý (như

dự án erp
Tin trong ngành

Dự án ERP là gì? Các bước triển khai dự án ERP hiệu quả

Trong thời đại công nghệ 4.0, việc tối ưu hóa quy trình kinh doanh và quản lý nguồn lực đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Dự án ERP (Enterprise Resource Planning) không chỉ giúp đồng bộ hóa các hoạt động, mà còn mang lại sự cải tiến trong quản lý toàn diện. Với khả năng tích hợp các phòng ban và quy trình, dự án ERP trở thành công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường. Cùng Arito tìm hiểu

kế toán bán hàng là gì
Tin trong ngành

Kế toán bán hàng là gì? Công việc cần làm của một kế toán bán hàng

Kế toán bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Vị trí này không chỉ liên quan đến việc ghi nhận và quản lý doanh thu mà còn hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc đánh giá hiệu suất và tối ưu hóa chi phí. Vậy kế toán bán hàng là gì và họ phải thực hiện những công việc cụ thể nào? Cùng Arito tìm hiểu ngay! Kế toán bán hàng là gì? Kế toán bán hàng là vị trí chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ liên

Arito sẽ liên hệ lại quý Anh/Chị ngay!